Tầm gửi gạo có tác dụng làm vị thuốc
Sức Khỏe Y Học Cổ Truyền

Giá trị của cây tầm gửi trong Đông y – lợi khí huyết, giảm đau

4 phút, 52 giây để đọc.
 
Tầm gửi là loài sống cộng sinh, bám vào cây khác. Trong Đông y tầm gửi của nhiều loài cây được sử dụng để làm thuốc.

Tầm gửi có nhiều bộ phận được lấy làm thuốc, bao gồm cả cây, trừ rễ, sử dụng với cây thu hái khi chưa ra hoa. Mang cây về cắt ngắn, phơi trong râm mát hoặc sấy nhẹ để làm khô. Khi dùng có thể sao qua, tẩm rượu. Đây là dược liệu có tác dụng lợi khí huyết; giảm tình trạng đau nhức xương khớp do phong thấp hoặc do chấn thương; điều trị tăng huyết áp, an tai, lợi sữa, rối loạn tâm thần,… Trong y học hiện đại, tầm gửi có tác dụng giảm đau, chống viêm, chống ôxy hóa và bảo vệ gan…

Các loài tầm gửi được đặt tên dựa vào cây chủ nó ký sinh:

Tầm gửi cây chanh:

Đây là loại cây giúp chữa ho khan, ho có đờm. Sử dụng bằng cách sao chế phối hợp với sao vàng, lá táo, sắc với 200ml, còn 50ml, uống thành 2 lần trong ngày.

Cây Tầm gửi của mít

Có thể sử dụng riêng hoặc phối hợp với cỏ sữa lá nhỏ, sắc uống.  Có tác dụng tăng tiết sữa.

Tầm gửi của táo

Loài này giúp chữa kiết lỵ ra máu bằng cách phối hợp với củ sả, củ chuối hột thái nhỏ, sao vàng sắc uống.

Tầm gửi xoan 

Dùng sắc uống giúp chữa bệnh đường ruột, kiết lỵ, táo bón.

Tầm gửi cúc tần

Tầm gửi của cây cúc tần cho hạt là vị thuốc thỏ ty tử. Loại này có tác dụng bổ thận tráng dương, chữa liệt dương, di tinh. Cách dùng: hạt tơ hồng (thỏ ty tử) 8g, lục giác giao 12g, thục địa 16g, đỗ trọng 12g, kỷ tử 10g, sơn thù du 8g, nhục quế 10g, phụ tử chế 6g, đương quy 8g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

 

"Đông

Tầm gửi cây gạo

Phối hợp với tầm gửi chanh, vỏ cây lai: sao vàng, hạ thổ, sắc uống chữa động kinh. Phối hợp với xương quạ đen sắc uống chữa hen suyễn.

Tầm gửi cây nhót

Loại cây này giúp chữa tiêu chảy bằng cách sắc uống.

Tầm gửi hồi

Sử dụng nấu nước uống thay trà để chữa ho.

Tầm gửi cây đại bi

Chữa viêm gan, sưng phổi bằng cách sắc uống.

Tầm gửi của đào 

Cách dùng: nấu lấy nước đặc. Sau đó chấm vào vết thương sẽ có tác dụng trị bệnh ngoài da, dị ứng, mẩn ngứa.

Tầm gửi trên mận, roi, sung 

Những loại này dùng giã nát cùng với lá gấc, gạch non, nhựa củ nâu, tán vụn, giàn mỏng trên vải xô, sau đó đắp băng vào nơi tổn thương cho tác dụng chữa bong gân, sai khớp.

Tầm gửi của cây quýt

Tầm gửi của quýt giúp chữa ho với cách sắc uống.

Cây tầm gửi của khế

Sử dụng cây này giã nhỏ, trộn với nước vo gạo. Sau đó hơ nóng, đắp giúp chữa bong gân. Nếu sao vàng chữa ho gà, sốt rét; phối hợp với tầm gửi cây ruối, 20g, rau má 20g, lá bạc hà 10g, lá hẹ 10g. Sắc uống chữa ho, hen sữa ở trẻ em.

Tầm gửi cây dâu:

Tác dụng của tầm gửi của dâu

Tầm gửi trên dâu với tên thuốc là tang ký sinh.

Tang ký sinh có vị đắng, không độc, tính bình. Có tác dụng bổ gan, thận, mạnh gân cốt, giúp an thai. Theo tài liệu nước ngoài, tang ký sinh là thuốc giúp kích thích sự tạo máu, điều trị thiếu máu và chứng chảy máu ở phụ nữa mang thai và sau sinh.

Bài thuốc với Tang ký sinh

Dùng riêng tang ký sinh: sao vàng (12-16g) sắc uống. Có thể để tươi (30g) giã nát, lọc lấy nước, uống vào lúc đói.

Tang ký sinh phối hợp với các vị thuốc khác làm thuốc trị bệnh để điều trị trong những trường hợp sau:

Chữa đau lưng, tay chân tê bại: tang ký sinh 16g, cẩu tích 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống trong ngày.

Chữa ho ra máu: tang ký sinh 16g, thài lài tía 16g, rễ cỏ tranh 10g, rễ chuối hột 10g, thái nhỏ. Sắc uống.

Chữa đau bụng, động thai: tang ký sinh 16g, cao ban long 10g. Dùng bằng cách nướng cho thơm, lá ngải cứu 10g. Sắc uống 2-3 lần trong ngày.

Chữa tắc tia sữa: tang ký sinh 16g, ngưu tất 10g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày

Trị chứng tăng huyết áp: tang ký sinh 32g, thạch quyết minh 20g, câu đằng 16g, chi tử 8g, thiên ma 6g, hoàng cầm 12g, đỗ trọng 14g, ngưu tất 12g, phục linh 12g, ích mẫu 16g. Vó thể thêm cúc hoa vàng 12g, mạn kinh tử 12g nếu đau đầu. Nếu mất ngủ hoặc khó ngủ, ngủ ít, có thể sử dụng thêm toan táo nhân 8g, bá tử nhân 8g. Sắc uống làm 2 lần, uống trong ngày.

Chữa đau thần kinh tọa, thuốc bổ huyết, ích thận: tang ký sinh 18g, độc hoạt 9g, tần cửu 9g, phòng phong 9g, đương quy 9g, bạch thược 9g, đỗ trọng 9g, ngưu tất 12g, tế tân 3g, sinh địa 15g; đảng sâm 12g, phục linh12g; nhục quế 1,5g, cam thảo 6g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần, uống trước bữa ăn.

Chú ý:

Nếu cây chủ của tầm gửi là những loài có độc tính như: lim, trúc đào, thông thiên… thì tránh dùng cây này ở những cây độc đó. Vì lúc này, các bộ phận của cây đều mang chất độc của cây chủ đó.

Trích dẫn:suckhoedoisong.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *